Chỉ số BMI là gì? Công thức và Cách tính BMI chính sát nhất
BMI là chỉ số dùng để tính thể trọng cơ thể có căn bằng hay hay dư thừa không. Vậy công thức và cách tính như thế nào hãy cùng wikici tìm hiểu nhé !
Phần mềm công cụ online tính chỉ số BMI chuẩn
Lưu ý : Công thức này không áp dụng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú và các vận động viên
Cân Nặng (Kg) |
Chiều Cao (mét) |
Chỉ số BMI là gì?
Chỉ số khối cơ thể hay còn gọi là BMI (Body Mass Index) là chỉ số dựa trên căn nặng (Kg) của một người so với chiều cao (m) của người đó. Nó được dùng để tính lượng mỡ trên cơ thể một con người. Chỉ số này giúp bạn xác định xem mình có bị béo phì hay quá gầy hay không.
Chỉ số BMI tỷ lệ thuận với lượng mỡ trên cơ thể bạn, nếu nó tăng lên thì tỷ lệ mỡ trên cơ thể bạn cũng tăng lên và ngược lại.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO thì cách tính BMI của một người trưởng thành mà dưới 18.5 là thiếu cân , từ 18.5 - 24.9 là bình thường , Từ 24.9 - 29.9 là thừa cân , và trên mức 30 là thuộc dạng bị béo phì.
BMI là chỉ số dùng để đo lượng mỡ một cách tương đối chữ không chính sát. Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu muốn biết chính sát lượng mỡ trong cơ thể mình.
Công thức , Cách tính chỉ số BMI như sau
Để tính được chỉ số BMI người ta dùng công thức sau:
BMI = Căn nặng (Kg) / (Chiều cao (m) x 2).
BMI giúp các bác sĩ dễ dạng nhận biết người bệnh, Nếu BMI quá thấp người bệnh có thế bị loãng xương , suy dinh dưỡng , thiếu máu.. và nếu BMI quá cao người bệnh có thể bị tiểu dường , cao huyết áp... dựa vào đó bác sĩ có thể đưa ra các biện pháp phù hợp.
Nếu BMI ngoài mức tiêu chuẩn 18.5 - 24.9 bạn có gặp một số rủi ro về sức khỏe .
BMI là một chỉ số về tổng lượng mỡ trong cơ thể ở nhiều người. Do đó, nó được coi là một chỉ số về nguy cơ sức khỏe.
Tuy nhiên BMI lại không chính sát ở một số người có cơ bắp, chỉ số BMI có thấy họ đang thừa cân nhưng thực chất họ đang rất khỏe mạnh.
BMI chuẩn ở người trưởng thành từ 20 tuổi - 65 tuổi
Bảng chỉ số này không dành cho trẻ em dưới 20 tuổi , các phụ nữ đang mang thai , cho con bú , và các vận động viên
BMI | Cân nặng |
---|---|
Dưới 18,5 | Thiếu cân |
18,5 Đến 24.9 | Khỏe mạnh |
25.0 Đến 29.9 | Thừa cân |
30.0 Đến 34.9 | Béo phì cấp độ 1 |
35 Đến 39.9 | Béo phì cấp độ 2 , Chú ý giảm cân |
Trên 40 | Béo phì cấp độ 3 , Cấp độ nguy hiểm |
BMI dưới 18.5
Chỉ số BMI dưới 18,5 cho thấy bạn thiếu cân, vì vậy bạn có thể cần phải tăng cân. Bạn nên hỏi bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn.
BMI của 18.5 - 24.9
Chỉ số BMI từ 18.5-24.9 cho thấy bạn đang có cân nặng khỏe mạnh cho chiều cao của mình. Bằng cách duy trì cân nặng khỏe mạnh, bạn giảm nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
BMI 25 - 29.9
Chỉ số BMI 25-29.9 cho thấy bạn hơi thừa cân một tý. Bạn có thể được khuyên giảm cân vì lý do sức khỏe. Bạn nên nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn các cách giảm cân phù hợp.
BMI trên 30
Chỉ số BMI trên 30 cho thấy bạn thừa cân nặng hay béo phì. Sức khỏe của bạn có thể gặp nguy hiểm nếu bạn không giảm cân. Bạn nên nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn.
Cách tính BMI ở trẻ em và thanh thiếu niên
Ở người trưởng thành, chỉ số BMI không liên quan đến tuổi và giống nhau cho cả nam giới và nữ giới.
Tuy nhiên, đo BMI ở trẻ em và thanh thiếu niên hơi khác nhau. Bé gái và bé trai phát triển ở các tỷ lệ khác nhau và có lượng mỡ cơ thể khác nhau ở các độ tuổi khác nhau. Vì lý do này, các phép đo BMI trong thời thơ ấu và thanh thiếu niên xem xét tuổi và giới tính.
Các bác sĩ và các chuyên gia y tế không phân loại trẻ em theo phạm vi cân nặng khỏe mạnh vì:
- Họ thay đổi theo từng tháng tuổi
- Loại cơ thể nam và nữ thay đổi ở các tỷ lệ khác nhau
- Họ thay đổi khi đứa trẻ lớn lên
Các bác sĩ tính toán BMI cho trẻ em và thanh thiếu niên theo cách tương tự như đối với người lớn, bằng cách đo chiều cao và cân nặng. Sau đó, họ xác định số BMI và tuổi của người trên biểu đồ BMI theo tuổi cụ thể theo giới tính. Điều này sẽ cho biết liệu đứa trẻ có nằm trong phạm vi khỏe mạnh hay không.
Biểu đồ BMI cho bé trai từ 2 - 20 tuổi
Biểu đồ BMI cho bé gái từ 2 - 20 tuổi
Những người có chỉ số BMI cao có nguy cơ:
Theo viện nghiên cứu NIDDK béo phì có thể làm tăng nguy cơ mắc các tình trạng sau:
- Cholesterol trong máu cao hoặc rối loạn lipid khác
- Tiểu đường tuýp 2
- bệnh tim
- Huyết áp cao
- Một số bệnh ung thư
- Bệnh túi mật
- Ngưng thở khi ngủ và ngáy
- Đột Quỵ
- Viêm xương khớp và bệnh khớp
Các cách tính khác của một cơ thể khỏe mạnh
BMI là một chỉ số hữu ích, nhưng nó không thể xác định được cân nặng của một người được tạo thành từ cơ bắp hay mỡ.
Ví dụ : một vận động viên có nhiều mô cơ có thể có chỉ số BMI cao hơn so với người không hoạt động nhiều. Nhưng điều này không có nghĩa là vận động viên thừa cân hoặc không khỏe mạnh.
Ngoài ra, bệnh tim mạch và huyết áp cao có nhiều khả năng xảy ra ở những người có nhiều chất béo trong cơ thể - được gọi là mỡ nội tạng - xung quanh và giữa phần bụng .
Các cách tính khác về kích thước cơ thể bao gồm tỷ lệ eo hông, tỷ lệ vòng eo / chiều cao và thành phần cơ thể, đo lượng mỡ cơ thể và khối lượng cơ thể gầy mập ra sao. Các hệ thống đo lường này tập trung nhiều hơn vào lượng chất béo của một người có trên khắp cơ thể.
Cùng với BMI, các biện pháp bổ sung này có thể giúp đánh giá chính xác hơn các rủi ro sức khỏe liên quan đến cân nặng của một cá nhân.
Lợi ích của một trọng lượng khỏe mạnh
Ngoài việc giảm nguy cơ về tình trạng sức khỏe, việc duy trì cân nặng khỏe mạnh còn mang lại nhiều lợi ích hơn:
- Đau khớp và cơ ít hơn
- Tăng năng lượng và khả năng tham gia vào nhiều hoạt động hơn
- Cải thiện quy định cơ thể và huyết áp
- Giảm gánh nặng cho tim và hệ tuần hoàn
- Cải thiện giấc ngủ
- Tăng năng suất trong công việc